Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Thừa kế tài sản là đất đai có yếu tố nước ngoài

Theo Khoản một - Ðiều 648 – BLDS nguyên tắc Người lập chúc thư có những quyền tiếp theo đây: “1. Chỉ đích danh người thừa kế; truất quyền hưởng gia sản của người thừa kế;”

Cho nên, người để lại tài sản hoàn toàn có quyền để lại sản cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay tổ chức những nhân khác.


Về quyền hưởng gia sản là nhà đất tại nước ta của người nước ta định cư ở nước ngoài

Dựa theo Điều 126 - pháp luật nhà ở, Điều 121 - pháp luật Đất đai thì người nước ngoài, người nước ta định cư ở nước ngoài nếu đủ những điều kiện sau đây thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại nước ta hoặc được lợi thừa kế là nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam:


Thừa kế tài sản là đất đai có yếu tố nước ngoài
Thừa kế tài sản là đất đai có yếu tố nước ngoài

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu cơ trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công góp công cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc thù mà cơ quan, tổ chức của nước ta có nhu cầu và đang lao động tại Việt Nam; người có nương tử hoặc chồng là công dân nước ta sinh sống ở trong nước;

c) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ta cho phép cư ngụ tại nước ta từ ba tháng trở lên.

bối cảnh ko đủ điều kiện được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì quý khách thừa hưởng giá trị của phần thừa kế đó (điểm d – khoản 2 –Điều 121 – pháp luật đất đai 2003

Trình tự thực hiện:

+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp giấy tờ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân dùng đất tại xã, thị trấn (trường hợp nộp hồ sơ tại xã thị trấn thì trong vòng ba (03) ngày lao động diễn ra từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp pháp, Ủy ban công chúng xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển giấy má cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường).

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, mang lại trích sao thủ tục địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để nhận định trách nhiệm tài chính (nếu có); chỉnh lý sổ đỏ đã cấp hoặc thực hành giấy tờ cấp sổ hồng đối với hoàn cảnh phải cấp mới giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ban bố cho bên chấp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hành nghĩa vụ tài chính theo nguyên tắc của pháp luật;

+ Tiếp tục lúc bên đồng ý nhận thừa kế quyền dùng đất tiến hành xong bổn phận tài chính, Văn phòng đăng ký quyền dùng đất hoặc Ủy ban dân chúng xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn có đất có nghĩa vụ trao sổ hồng.



Thành phần giấy má, bao gồm:

+ Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định khắc phục tranh dành về thừa kế quyền dùng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

+ Đơn đề xuất của người chấp nhận thừa kế đối với tình huống người đồng ý nhận thừa kế là người duy nhất.

+ Sổ đỏ hoặc một trong những dòng giấy tờ về quyền dùng đất (nếu có) bao gồm:

a) Các thủ tục về quyền được dùng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời kỳ tiến hành chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ giải pháp mạng nhất thời Cộng hoà miền Nam nước ta và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Sổ đỏ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Thủ tục đúng luật về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc di sản gắn liền với đất; thủ tục giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Thủ tục chuyển nhượng quyền dùng đất, sắm bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thời nay được Uỷ ban công chúng xã, phường, thị trấn thừa nhận là đã dùng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy má về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở dựa trên quy định của pháp luật;

e) Giấy má do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong những cái giấy má nêu trên (từ khoản a tới khoản e) mà trên thủ tục đó ghi tên người khác, tất nhiên giấy tờ về việc chuyển quyền dùng đất có chữ ký của các bên có can hệ, nhưng tới trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hành giấy tờ chuyển quyền dùng đất dựa trên quy định của luật, nay được Uỷ ban công chúng xã, phường, thị trấn công nhận là đất không có tranh chấp.

g) Hộ gia đình, cá nhân được dùng đất dựa theo bản án hoặc định đoạt của Toà án quần chúng, định đoạt thi hành án của cơ quan thi hành án, định đoạt giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

– Thời hạn giải quyết: ko quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận đủ thủ tục đúng luật cho đến ngày người dùng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ:

Bộ phận Tư vấn Luật Thừa kế DHLaw
Add:  Số 185 Nguyễn Văn Thương (Đường D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TPHCM.
Tell: (028) 66 826 954     
Hotline: 0909 854 850
Email: contact@dhlaw.com.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét